Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN GIA LÂM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 17/01/2023 của UBND Gia Lâm)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN GIA LÂM
2. Tên tiếng Anh: Business Association of Gia Lam district (GBA)
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp được tập hợp rộng rãi các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, thương mại… thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của huyện và đất nước.
Tôn chỉ, mục đích của Hội: Ra sức giữ gìn, phát triển, nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân trong các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, thương mại góp phần tích cực vào việc:
– Phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, nhằm góp phần làm cho huyện nhà ngày càng tốt đẹp, văn minh.
– Là nơi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, thương mại trên địa bàn huyện.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: đặt tại khu nhà điều hành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Gia Lâm – Cụm Công nghiệp Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn huyện Gia Lâm, ở tất cả các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục mục
đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không
được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm
tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ
pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về
các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam là các nhà quản lý kinh
tế; các nhà quản lý doanh nghiệp; lãnh đạo của các doanh nghiệp trong và ngoài huyện Gia Lâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự và Hội viên liên kết: được Hội doanh nghiệp huyện
Gia Lâm công nhận nếu phù hợp với quy định tại Điều 17 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
– Hội viên danh dự: Là những người có danh tiếng, có uy tín lớn, nhiệt tình
ủng hộ Hội về mặt tinh thần, làm vẻ vang cho Hội.
– Hội viên liên kết: là những người tán thành tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của
Hội, nhiệt tình giúp đỡ Hội về vật chất, tài chính và tinh thần nhưng không có
điều kiện tham gia trực tiếp hoạt động của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Các nhà quản lý kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp; lãnh đạo các doanh
nghiệp trong và ngoài Huyện tự nguyện làm đơn đăng ký gia nhập thì được Hội xét, quyết định công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội,
được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội
theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh Ban lãnh đạo Hội,
Ban chấp hành Hội và Ban Kiểm tra Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự, Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như
hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các
hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao
dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng Hội phí 2.000.000 đồng/năm.
6. Đảm bảo đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội nạp Hội viên:
1. Thủ tục kết nạp hội viên:
– Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu) do cá nhân, tổ chức tự nguyện làm.
– Đóng lệ phí gia nhập Hội 500.000 đồng, đóng một lần khi tham gia.
– Được Ban Chấp hành Hội công nhận hội viên sau khi đã hoàn tất các thủ tục xin gia nhập và nộp lệ phí và hội phí.
2. Thủ tục ra Hội:
– Hội viên tự nguyện rút khỏi Hội gửi đơn cho Ban chấp hành hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm đó (trừ Hội viên danh dự).
– Hội viên bị khai trừ khỏi Hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội, hoạt động trái với mục đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín, tài sản của Hội, bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản hoặc bị kết án.
– Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hội công nhận hội viên ra khỏi Hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm.
2. Ban thường vụ Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ban Thường vụ (Ban lãnh đạo)
3. Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm.
4. Ban Kiểm tra Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm.
5. Văn phòng Hội.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm/lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung nhưng không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành họp 01 Quý/lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban thường vụ Hội
1. Ban thường vụ Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban thường vụ do Ban chấp hành quyết định. Nhiệm kì của Ban thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường vụ
a. Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động cảu Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;
b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp ban chấp hành;
c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tốt chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban thường vụ:
a. Ban thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của Pháp luật và điều lệ Hội;
b. Ban thường vụ mỗi năm hộp 4 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên ‘% tổng số ủy viên Ban thường vụ;
c. Các cuộc họp của Ban thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban thường vụ tham gia dự họp. Ban thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường vụ quyết định;
d. Các nghị quyết, quyết định của Ban thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành.
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Ủy viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quy định.
Ủy viên Ban Thường vụ Hội được phân công trong lĩnh vực công tác hoặc phụ trách các chi hội trực thuộc, có trách nhiệm nắm và phản ánh tình hình lĩnh vực phụ trách, tham mưu Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội ra văn bản chỉ đạo; tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội.
Điều 18. Thư ký, Thủ quỹ của Hội
Thư ký Hội do Ban thường vụ bầu trong số các ủy viên của Ban thường vụ Hội. Giúp Ban thường vụ ghi chép biên bản các cuộc họp, chuẩn bị các tài liệu liên quan cho công tác của Hội và các điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức các chương trình của Hội, quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và tổ chức trực thuộc.
Thủ quỹ của Hội do Ban thường vụ bầu trong số các ủy viên của Ban chấp hành Hội. Giúp Hội quản lý thu chi, theo dõi tài chính, tài sản của Hội và tổng hợp báo cáo công khai với Ban chấp hành và Đại hội.
Điều 19. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Thư ký trực tiếp điều hành và được Ban lãnh đạo phê duyệt.
2. Các nhân viên của văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của văn phòng do Thư ký dự trù trình Ban lãnh đạo Hội duyệt.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
– Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên.
– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
– Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì Ban chấp hành Hội xem xét, kỷ luật bằng các hình thức sẽ tùy mức độ vi phạm như khiển trách, phê bình, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm mới có quyền sửa đổi, sung ; Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Hội Doanh nghiệp huyện Gia Lâm thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp Huyện Gia Lâm có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.